Ngũ hành (五行) là một khái niệm căn bản nhưng vô cùng quan trọng trong các bộ môn lý số,phong thủy Trung Quốc Cổ Đại, được dùng để miêu tả các yếu tố cơ bản của tự nhiên và cách chúng tương tác với nhau từ đó là cơ sở để phân tích,đánh giá tốt xấu cũng như có hướng xử lý,hóa giải hay kích hoạt trong từng công việc cụ thể.Ngũ hành bao gồm năm yếu tố: kim, mộc, thủy, hỏa và thổ, mỗi yếu tố có đặc tính và tương tác riêng biệt với nhau.
-
Kim (金) Kim biểu thị sự cứng nhắc và có tính chất của kim loại. Nó cũng đại diện cho sự khởi đầu và sự thăng tiến. Kim tương ứng với mùa thu, hướng Tây, và có mối liên hệ với phổi trong cơ thể con người. Các màu liên quan đến kim là trắng,xám.
-
Mộc (木) Mộc đại diện cho sự phát triển và sự trưởng thành, cũng như sự linh hoạt và sự thích ứng. Nó tương ứng với mùa xuân, hướng Đông và có mối liên hệ với gan trong cơ thể con người. Các màu liên quan đến mộc là xanh lá cây và xanh lục.
-
Thủy (水) Thủy biểu thị sự lưu thông và sự đổi mới. Nó tương ứng với mùa đông, hướng Bắc và có mối liên hệ với thận trong cơ thể con người. Các màu liên quan đến thủy là đen và xanh dương.
-
Hỏa (火) Hỏa đại diện cho sự sáng tạo, sự nhiệt tình và sự nhiệt động. Nó tương ứng với mùa hè, hướng Nam và có mối liên hệ với tim trong cơ thể con người. Các màu liên quan đến hỏa là đỏ,hồng,tím.
-
Thổ (土) Thổ đại diện cho sự ổn định và sự chắc chắn. Tương ứng phương vị ở Trung cung và có mối liên hệ với vị trí bụng trong cơ thể con người. Các màu liên quan đến thổ là nâu và vàng.
Ngoài ra, ngũ hành còn có mối quan hệ với nhau thông qua các tương khắc và tương sinh.
Ngũ hành với tính cách con người
Mộc chủ về nhân, tính thẳng nhưng tình cảm ôn hòa. Người Mộc thịnh có tầm vóc cao, chân tay dài, ăn nói hoa mỹ, sắc diện thanh bạch, là người có tấm lòng bác ái và trắc ẩn, vui vẻ, đôn hậu, khảng khái, thanh cao, thật thà, chất phác. Người Mộc suy thì dáng người cao gầy, đầu ít tóc, tính cách hẹp hòi, đố kỵ, bất nhân. Người Mộc khí tử tuyệt lông mày không ngay ngắn, cổ cao, yết hầu lồi, da khô, giả dối, gian lận.
Hỏa chủ về lễ, tính nóng nhưng có lễ độ. Người Hỏa thịnh đầu nhỏ, chân dài, dáng người trên nhỏ dưới to, mày rậm, tai nhỏ, tính tình không dứt khoát, khiêm tốn, cungkính, thuần phác, nóng vội. Người Hỏa suy vóc người gày, vàng vọt, góc cạnh, nói năngchậm chạp, quanh co, làm việc không có đầu có cuối.
Thổ chủ về tín, tính cách thận trọng, tình cảm sâu sắc. Người Thổ thịnh eo tròn, mũi nở, mi thanh mày tú, có tài ăn nói, là người trung hiếu, chân thành, độ lượng, khoan dung, đã hứa là làm, làm việc gì cũng đến nơi đến chốn. Nếu Thổ khí quá mạnh thì đầu óc cứng nhắc, vụng về, chậm chạp, tính cách hướng nội, thích yên tĩnh. Người Thổ khí không đủ thì sắc mặt ủ rũ, mặt dẹt, mũi thấp, lòng dạ hẹp hòi, ác độc, không giữ chữ tín,không có tình có lý.
Kim chủ về nghĩa, tính cách cứng rắn, tình cảm mạnh mẽ. Người Kim thịnh xương thịt tương xứng, mặt trắng, mi cao, mắt sâu, cơ thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn, là người cương nghị, quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, lòng tự trọng cao. Nếu Kim khí quá thịnh thì “hữu dũng vô mưu”, tham lam, bất nhân. Nếu Kim khí không đủ thì vóc người gầy nhỏ, độc ác, cay nghiệt, dâm đãng, hiếu sát, gian lận, tham lam.
Thủy chủ về trí, tính cách thông minh, tình cảm lương thiện. Người Thủy vượng mặt đen, ăn nói nhẹ nhàng, là người biết suy nghĩ sâu sắc, kiến thức sâu rộng, hơn người.Người Thủy quá vượng thì phải trái lẫn lộn, phóng đãng, tham dâm, người không đủ thì dáng người thấp bé, tính cách thất thường, nhát gan, vô mưu, làm việc không khoa học.
Ngũ hành với ngành nghề và phương vị
Người mệnh Mộc, hợp phương Đông, có thể kinh doanh hoặc theo nghề vật liệu gỗ,đồ gỗ, dụng cụ gia đình, đồ trang trí, nghề giấy, nghề trồng cây, trồng hoa, ươm giống,đồ tế lễ, hương liệu, đồ chay,…
Người mệnh Hỏa, hợp phương Nam, có thể kinh doanh hoặc theo nghề chiếu sáng,quang học, nghề có nhiệt độ cao, dung dịch nóng, chất dễ cháy nổ, các loại dầu, cồn,thức ăn nóng, thực phẩm, cắt tóc, hóa mỹ phẩm, đồ trang sức, văn hóa, văn nghệ, vănphòng phẩm, nhà văn, sáng tác, biên soạn, giáo viên, hiệu trưởng, thư ký, xuất bản,công vụ, chính trị,…
Người mệnh Thổ, hợp vùng đất ở chính giữa, tức là bản địa, có thể kinh doanh hoặc theo nghề thổ sản, điền sản, nghề của nông dân ở nông thôn như chăn nuôi gia súc, gia cầm, nghề vải vóc, quần áo, dệt may, nghề đá, than, các nghề ở vùng núi, xi măng, xây dựng, mua bán bất động sản, nghề áo mưa, ô đi mưa, xây đê, đồ đựng nước,hiệu cầm đồ, đồ cổ, vật cổ, làm nghề môi giới, luật sư, quản lý, mua bán, thiết kế, cố vấn, nghề liên quan đến tang ma, xây mộ, quản lý nghĩa trang, tăng ni,…
Người mệnh Thủy, hợp phương Bắc, có thể kinh doanh hoặc theo nghề hàng hải,dung dịch không cháy, nước đá, nghề cá, thủy sản, thủy lợi, đồ nguội, đồ đông lạnh,ướp lạnh, đánh lưới, giặt là, dọn dẹp, chỗ có nước chảy, bến cảng, bể bơi, nhà tắm, hợp với những nghề phải đi phiêu du, bôn ba, lưu động, có tính liên tục, dễ thay đổi, có tính chất thuộc Thủy, tính chất mang âm hưởng, tính chất thanh khiết, chất hóa học không cháy, nghề đi biển, di chuyển, biểu diễn xiếc – ảo thuật, vận động, du lịch, hướng dẫn viên du lịch, đồ chơi, nhà báo, trinh sát, công ty du lịch, dụng cụ dập lửa, dụng cụ câu cá,
nghề y, dược phẩm, bác sĩ, y tá, xem bói,…
Người mệnh Kim, hợp phương Tây, có thể kinh doanh hoặc theo đuổi các nghề vật liệu nhỏ, mảnh hoặc vật liệu, công cụ kim loại, những nghề đòi hỏi có sự cứng rắn, quyết đoán, nghề võ thuật, giám định, quan thanh liêm, tổng quản, ô tô, giao thông, tiền tệ,công trình, khai thác quặng, đào mỏ, nghề khai thác gỗ, nghề cơ khí hoặc là người đại diện cho ý kiến của quần chúng.
Ngũ hành với tạng phủ trong cơ thể
Mộc: Tương ứng với gan và mật, cũng thuộc gân cốt và tứ chi. Người Mộc quá vượng hoặc quá suy dễ mắc bệnh gan, mật, đầu, cổ, tứ chi, xương khớp, gân cốt, mắt,thần kinh.
Hỏa: Tương ứng với tim và ruột non, cũng thuộc huyết mạch và toàn bộ hệ thống tuần hoàn. Người Hỏa quá vượng hoặc quá suy dễ bị bệnh về ruột non, tim, vai, máu, kinh nguyệt, mặt, răng, bụng, lưỡi.
Thổ: Tương ứng với lá lách và dạ dày, cũng thuộc ruột và hệ thống tiêu hóa. Người Thổ quá vượng hoặc quá suy dễ bị mắc các bệnh lá lách, dạ dày, sườn, bụng, lưng, ngực, phổi.
Kim: Tương ứng với phổi và đại tràng, cũng thuộc khí quản và hệ thống hô hấp.Người Kim quá vượng hoặc quá suy dễ bị mắc các bệnh đại tràng, phổi, rốn, hen suyễn,gan, da, trĩ, mũi, khí quản.
Thủy: Tương ứng với vai và bàng quang, cũng thuộc não và hệ thống tiết niệu.Người Thủy quá vượng hoặc quá suy dễ mắc các bệnh thận, bàng quang, đùi, chân,đầu, gan, tiết niệu, bộ phận sinh dục ngoài, lưng, tai, tử cung, thoát vị bụng, sa ruột.